• Công ty Dịch vụ và Tư vấn TFD Group
  • (+84) 028 66529 668
  • tfgroup.info@gmail.com

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

20/12/2022 Tác giả: (Sưu tầm)

Biển báo tốc độ tối thiểu thường được bố trí tại những khu vực yêu cầu lưu thông xe ở tốc độ cao. Điều này sẽ giúp các xe di chuyển thuận lợi và nhanh chóng hơn. Nếu vi phạm chỉ dẫn tại biển báo này, người điều khiển phương tiện có thể bị phạt hành chính.


1. Biển báo tốc độ tối thiểu có đặc điểm gì? Ý nghĩa ra sao?

Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, biển báo tốc độ tối thiểu cho phép được ký hiệu là R.306. Biển này là có dạng hình tròn, nền màu xanh dương và chính giữa biển là số ghi tốc độ tối thiểu màu trắng.

Đây cũng là một trong các biển báo giao thông của nhóm biển hiệu lệnh với tác dụng báo hiệu cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành.

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

Biển báo R.306 được sử dụng trên đường giao thông để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy. Con số được ghi trên biển báo tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h.

Biển báo tốc độ tối thiểu có hiệu lực bắt buộc đối với các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu cho phép  thì không được phép đi vào đoạn đường có cắm biển R.306.

Như vậy, chỉ cần nhìn vào con số trên biển báo, người tham gia giao thông sẽ biết tốc độ chạy xe mà mình cần tuân thủ là bao nhiêu.

Ví dụ giữa biển báo R.306 có số 60 màu trắng, người điều khiển phương tiện phải chạy xe với tốc độ bằng hoặc lớn hơn 60km/h nếu không muốn bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông.

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép chỉ áp dụng với những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.


2. Biển báo tốc độ tối thiểu có hiệu lực đến đâu?

Biển báo tốc độ tối thiểu là một biển báo thuộc nhóm biển hiệu lệnh nên nó có giá trị trên các làn đường theo chiều xe chạy.

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phépcó hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển cho đến một trong các vị trí sau:

(1) Vị đặt biển báo R.307 “Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu”.

Biển này có đặc điểm tương tự biển R.306 nhưng có thêm dấu gạch chéo từ trên xuống để thể hiện việc bỏ dừng quy định về tốc độ tối thiểu trên đoạn đường tiếp theo.

Kể từ vị đặt biển báo R.307, các xe được phép chạy chậm hơn tốc độ  ghi nhận trên biến báo tốc độ tổi thiểu trước đó nhưng không được gây cản trở các xe khác.

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

(2) Vị đặt biển báo DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Biển này có dạng hình tròn, viền xanh dương, nền màu trắng với 05 đường gạch chéo song song.

Biển này đặt cuối đoạn đường có nhiều biển để báo các biển đó cùng hết hiệu lực cấm tại vị trí đặt biển báo DP.135.

Kể từ vị trí đặt biển DP.135, người tham gia giao thông có thể chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép trước đó nhưng không được gây cản trở đối với các xe khác đang lưu thông.

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

(3) Vị trí nút giao mà không có biển báo nhắc lại.

Biển báo hiệu lệnh khi đi qua nút giao phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo  hướng đường đang có biển này.

Do đó, nếu không có biển báo nhắc lại tại nút giao thì biển hiệu lệnh tốc độ tối thiểu cho phép cũng sẽ hết hiệu lực. Các phương tiện được phép chạy với tốc độ thấp hơn.


3. Đi chậm hơn tốc độ tổi thiểu cho phép phạt bao nhiêu tiền?

Biển báo tốc độ tối thiểu là biển báo hiệu lệnh buộc người tham gia giao thông phải tuân thủ. Trường hợp cố tình vi phạm, tùy vào phương tiện vi phạm mà người tham gia  giao thông sẽ bị phạt với các mức khác nhau.

Cụ thểNghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thôngquy định về mức phạt trong trường hợp này như sau:

Phương tiện

Mức phạt lỗi Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép

Căn cứ

Ô tô

800.000 - 1.000.000 đồng

Điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Xe máy, xe máy điện

100.000 -  200.000 đồng

Điểm q khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

400.000 -  600.000 đồng

Điểm i khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP


4. Chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu gây tai nạn, bị xử lý thế nào?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, trường hợp chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền. Tuy nhiên, nếu vi phạm lỗi trên mà gây ra tai nạn giao thông, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còncó thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

Nghiêm trọng hơn, nếu vụ việc tai nạn làm chết người hoặc thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe, tài sản của người khác thì người điều khiển phương tiện sẽbị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộđược quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Mức phạt cao nhất đối với tội này có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là thông tin vềbiển báo tối thiểuvà mức phạt khi vi phạm. Nếu vẫn còn vấn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài028 66529 668để được tư vấn chi tiết